Thứ Sáu, 29 tháng 4, 2016

Lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc hiệu quả

Bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất luôn là nhu cầu cấp thiết của các công ty hiện nay. Tại các nước trên thế giới, quá trình sản xuất luôn song song với quá trình bảo trì bảo dưỡng các thiết bị sản xuất, chính vì vậy hiệu suất làm việc của họ luôn đạt mức tối đa. Trong khi đó tại Việt Nam, trong một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy, quá trình bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất đang bị tụt hậu khoảng 50 năm so với thế giới. Và đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam luôn gặp phải những tổn thất kinh tế lớn. Chính vì thế, việc lập một kế hoạch bảo dưỡng cho nhà máy là điều rất cần thiết cho dong nghiệp.
Để chuẩn bị cho công tác bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất cần có một kế hoạch tổng thể, thông thường kế hoạch được lập theo các đề mục, sau đó chuẩn bị lịch trình thực hiện chi tiết dựa trên quyết định cuối cùng về các hạng mục bảo dưỡng, bảo dưỡng theo yêu cầu, bảo dưỡng ưu tiên và qui trình bảo dưỡng
1. Các yêu cầu khi lập kế hoạch bảo dưỡng

- Phải thu thập dữ liệu về kiểm tra và bảo dưỡng của từng phân xưởng, thiết bị nhằm lập kế hoạch và thực hiện công tác bảo dưỡng được hiệu quả hơn, như làm sạch, sửa chữa, thay thế, tân trang, … các dữ liệu này rất có ích cho các lần lập kế hoạch bảo dưỡng tiếp sau. 
- Các yêu cầu bảo dưỡng phải lấy thông tin từ bộ phận sản xuất: trong quá trình vận hành, phòng vận hành có thể phát hiện được các sự cố như: tích tụ bẩn (fouling), tạo cốc (coking), ăn mòn, xói mòn ở các thiết bị tĩnh, các hỏng hóc của các thiết bị quay, … trong trường hợp này, nhân viên vận hành sẽ yêu cầu thực hiện các công tác bảo dưỡng theo từng hạng mục khi thiết bị vẫn đang hoạt động.
Kế hoạch bảo dưỡng phải được lập dựa trên kế hoạch sản xuất tức kế hoạch nhập liệu và xuất sản phẩm.
- Các hạng mục cần chú ý khi lập kế hoạch bảo dưỡng
- Cân bằng các phân xưởng phụ trợ
2. Nguồn nhân lực
Nhân lực sẵn có phục vụ công tác bảo dưỡng, phân bố nhân lực phù hợp với phạm vi và hạng mục công việc. Các thiết bị, vật tư dự phòng (spare parts), nguyên vật liệu phải sẵn có trong thời gian thực hiện công tác bảo dưỡng. Thường thì thiết bị dự phòng và nguyên vật liệu được dự trữ cho công tác bảo dưỡng được quyết định theo kinh nghiệm.
3. Ngân sách bảo dưỡng
Ngân sách thường được dự toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm, các ngân sách phục vụ bảo dưỡng ưu tiên được quyết định đặc biệt
4. Thời gian thực hiện bảo dưỡng 
Thời gian thường bị giới hạn bởi lịch trình sản xuất. Một kế hoạch bảo dưỡng có hiệu quả nhất thường dựa trên kinh nghiệm, nhân lực, thiết bị và qui trình bảo dưỡng sẵn có. Để hạn chế thời gian ngưng hoạt động nhà máy, phải thực hiện tất cả các công việc như kiểm tra, chuẩn bị bảo dưỡng có thể thực hiện khi nhà máy đang hoạt động. Thời tiết cũng là một thông số ảnh hưởng đến kế hoạch bảo dưỡng
Để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng các thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và thời gian, lịch trình bảo dưỡng cần phải thực hiện cho toàn bộ nhà máy. Việc xác định thời gian hoạt động an toàn và thời gian ngưng hoạt động yêu cầu cho công tác bảo dưỡng là thông số rất quan trọng khi lập kế hoạch. Để đạt được yêu cầu này, việc thu thập dữ liệu về kiểm tra, bảo dưỡng là rất quan trọng
Nếu dữ liệu kiểm tra và bảo dưỡng thu thập đầy đủ, công tác bảo dưỡng sẽ thực hiện có hiệu quả hơn. Đối với thiết bị xây dựng được vài năm, nên thực hiện công việc bảo dưỡng sau khi shutdown hàng năm nhằm thu thập dữ liệu. Công tác kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng cho từng thiết bị riêng lẻ nên thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Để giúp công tác bảo trì bảo dưỡng thiết bị của công ty mình diễn ra hiệu quả và khoa học, hãy tham gia khóa học " Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị sản xuất" tại trường SAM. Chỉ với một khoản chi phí rất nhỏ, bạn đã có thể giúp công ty mình tiết kiệm hàng tỷ đồng nếu hệ thống máy móc bị ngừng trệ. 
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mọi thông tin chi tiết về khóa học, Anh/ Chị có thể liên hệ BP. Tư vấn Trường SAM qua

Số điện thoại: (08)35 178848 - 35 178849


Hoặc email: info@sam.edu.vn; tuvan@sam.edu.vn

Thứ Năm, 21 tháng 4, 2016

Thực hiện "Hoạt động thẻ treo" bảo dưỡng máy móc

Bảo trì năng suất tổng thể - TPM (Total Productive Maintenance) là một phương pháp quản lý được áp dụng đầu tiên tại Nhật Bản, sau đó được phổ biến, áp dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới.
TPM được giới thiệu vào những năm 1950, khi các nhà máy tại Nhật Bản du nhập, nghiên cứu, áp dụng phương pháp bảo dưỡng phòng ngừa (Preventive Maintenance - PM) từ Mỹ. Theo phương pháp này, việc vận hành máy móc tại phân xưởng sản xuất là do người vận hành thực hiện, còn việc bảo dưỡng máy móc sẽ do một bộ phận chuyên trách khác đảm nhận. 
Tuy nhiên, với mức độ tự động hóa ngày càng cao, hoạt động bảo dưỡng phòng ngừa đòi hỏi nhiều nhân lực chuyên môn cho bộ phận bảo dưỡng, thậm chí có khi còn cao hơn số lượng người vận hành. Điều này khiến các nhà quản lý phải tìm cách thay đổi, theo đó người vận hành phải đảm nhiệm cả công việc bảo dưỡng hàng ngày còn bộ phận bảo dưỡng chuyên trách sẽ quản lý và đảm nhiệm các công tác bảo dưỡng quan trọng định kỳ. Khái niệm bảo dưỡng tự quản (Autonomous Maintenance - AM), một trong 8 trụ cột quan trọng của TPM cũng được xuất hiện từ đây.
Các trụ cột chính của TPM
TPM với 8 trụ cột chính với nền tảng là hoạt động 5S, khởi đầu cho việc phát hiện các vấn đề để tiến hành các hoạt động cải tiến trong TPM. Trong đó ý nghĩa của từng trụ cột như sau:
Autonomus Maintenance: Bảo trì tự quản, mục đích người vận hành máy biết sửa chữa, bảo trì máy và nhận diện các hư hỏng ở một mức độ nhất định. Công việc này giúp người vận hành biết về kết cấu và chức năng của máy, hiểu về quan hệ giữa máy móc và chất lượng, quen với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ đó phát hiện và chẩn đoán chính xác mọi bất thường của máy cũng như cách khắc phục nhanh chóng và phù hợp.
Planned Maitenance: Bảo trì có kế hoạch, nhằm thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để tránh dừng máy, tránh các lỗi lặp lại, tăng tuổi thọ máy, giảm thời gian sửa chữa và chi phí cho công tác bảo trì. Đồng thời có kế hoạch sử dụng thích hợp cho những máy móc thiết bị mới ngay từ khi bắt đầu đưa vào hoạt động.
Focus Improvement: Cải tiến có trọng điểm, thực tế tại mỗi tổ chức luôn phát sinh những vấn đề, như: chất lượng, chi phí, năng suất, an toàn lao động ... tuỳ theo từng thời điểm, ý nghĩa và mức độ cần thiết của sự việc trong thời điểm đó, người ta sẽ chọn lựa đưa ra vấn đề và thành lập một nhóm hay một số nhóm để tập trung cải tiến các vấn đề đó. Bên cạnh đó vẫn khuyến khích những sáng kiến cải tiến nhỏ của từng cá nhân hoặc từng bộ phận trong tổ chức. Tất cả hoạt động trên đều nằm trong chiến lược phát triển của tổ chức là cải tiến liên tục. Nhưng ở đây muốn nhấn mạnh một điều nếu tập trung tất cả nguồn lực vào một, hay một số mục tiêu lựa chọn trước thì dễ dẫn đến thành công mà không lãng phí thời gian, công sức.
Quality Maintenance: Bảo trì chất lượng, nhằm xây dựng, duy trì và quản lý một hệ thống quản lý chất lượng tốt, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu tiên đến khâu phân phối và hậu mãi, có hệ thống khắc phục và phòng ngừa. Đồng thời phân tích quá trình sản xuất để tìm ra các điểm dễ xảy ra lỗi và tiến hành khắc phục thích hợp.
Initiative Management: Quản lý cải tiến, nhằm quản lý và học hỏi từ những cải tiến trước đó, tất cả người vận hành đều tham gia vào việc đề xuất các ý tưởng cải tiến cho công việc liên quan đến quá trình, thiết bị máy móc của mình.
Education & Training: Đào tạo, nếu không có quá trình đào tạo thích hợp và chuẩn hóa, TPM và hệ thống bảo trì nói chung, sẽ không thành hiện thực. Việc đào tạo phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Safety, Health and Environment (SHE): An toàn, sức khỏe và môi trường, hướng tới không có tai nạn lao động, không có bệnh nghề nghiệp, không tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt nhấn mạnh đến an toàn, sức khỏe và môi trường làm việc của người vận hành thiết bị.
Office TPM: Hoạt động TPM các phòng ban gián tiếp hỗ trợ cho bộ phận sản xuất … nhiệm vụ của họ là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, phục vụ các nhu cầu khác của sản xuất.

Với sự giải thích các trụ cột chính của TPM ở trên có thể dễ dàng hiểu được ý nghĩa và vai trò của hoạt động TPM trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng của thiết bị máy móc với sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức. Tuy nhiên điều khó khăn duy nhất là làm sao có thể triển khai thực hiện được những ý nghĩa và mong muốn đó thành các hành động thực tế và cụ thể đã là một điều khó.  Và khi áp dụng các triết lý đó của TPM vào các ngành công nghiệp khác nhau với các đặc thù khác nhau thì lại càng khó khăn gấp bội, và không phải doanh nghiệp nào ở trên thế giới hay Việt Nam cũng có thể triển khai thành công.
Mục tiêu cơ bản của TPM:
Trong TPM, một chỉ số đánh giá hiệu quả của thiết bị đó là “Hiệu suất thiết bị toàn phần” OEE - Overall Equipment Effectiveness.
Công thức tính chỉ số được tính theo công thức sau: OEE = A x P x Q
Trong đó:
A - Mức độ sẵn sàng của thiết bị 
A = (Thời gian máy chạy thực tế/ Thời gian chạy máy theo kế hoạch) x 100%
P - Hiệu suất thiết bị 
P = (Công suất thực tế/ Công suất thiết kế) x 100%
Q – Mức chất lượng sản phẩm 
Q = (Số lượng sản phẩm đạt chất lượng/ Số lượng sản phẩm sản xuất ra) x 100%
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng OEE trung bình của các nhà máy sản xuất khoảng 60%. Đối với các nhà máy được quản lý tốt theo chuẩn thế giới phải có OEE khoảng 85 % trở lên, với các yếu tố cấu thành như sau:
- Availability A: 90 %
- Performance P: 95 %
- Quality Q: 99.99 %
Theo cách tính trên thì với thực tế hiện nay tại doanh nghiệp sản xuất, cụ thể tại NBC với 1 ca sản xuất 8 tiếng, chưa tính đến thời gian nghỉ ca, thời gian dừng máy ngắn để thiết lập thông số, hay thời gian máy hỏng phải dừng để sửa chữa, thì mức độ sẵn sàng của thiết bị mới chỉ đạt 
A = (8/24) x 100% = 33%.
Hiệu suất thiết bị P đạt theo công suất thiết kế khoảng 70% vì nhiều lý do như tay nghề công nhân chưa được đảm bảo, còn nhiều lãng phí trong thao tác, quy trình vận hành, thậm chí là không dám chạy ở tốc độ/công suất thiết kế của thiết bị vì không “dám chắc” thiết bị chạy ổn định được trong thời gian dài và liên tục ở tốc độ như vậy không.
Mức chất lượng sản phẩm Q đạt tỷ lệ khoảng 80%
Như vậy thì thực tế tại NBC, chỉ số: OEE = A x P x Q = 33% x 70% x 80% = 18.5%
Đó chính là điểm mấu chốt khi xem xét quyết định về việc đầu tư thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất hay tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Hướng dẫn sử dụng thẻ treo theo mô hình TPM
“Hoạt động Thẻ treo” dựa trên nền tảng của hoạt động 5S nhằm phát hiện các khiếm khuyết của thiết bị máy móc cũng như là môi trường làm việc, văn phòng nhà xưởng. Theo nội dung của chương trình thì đây là một hành động cần thiết nhằm: 
-    Ngăn chặn sự xuống cấp của thiết bị
-    Từng bước đưa thiết bị về tình trạng ban đầu
-    Duy trì thiết bị ở điều kiện làm việc ổn định, tin cậy
-    Đảm bảo sự sẵn sàng làm việc của thiết bị khi cần thiết.
Thẻ treo khiếm khuyết với 7 loại khiếm khuyết cơ bản
Dưới quan điểm của các chuyên gia tư vấn cùng với sự mong mỏi nâng cao hiệu quả đầu tư thiết bị công nghệ thì cần phải nâng cao để chỉ số OEE lên cao hơn nữa.  Hoạt động thẻ treo với mục tiêu đưa tình trạng thiết bị về trạng thái ban đầu để phục vụ sản xuất mới chỉ là bước cần thiết đầu tiên. Sau khi đạt được bước đầu tiên này, đó sẽ là điều kiện nền tảng để thiết bị có thể tham gia sản xuất liên tục từ 8 tiếng đến 16 tiếng / 1 ngày, tức là từ 1 ca lên 2 ca sản xuất mà vẫn đảm bảo được sự ổn định và tin cậy làm việc của thiết bị, cũng như đảm bảo về chất lượng của sản phẩm.  Chỉ có đến khi đó, bài toán về hiệu quả chi phí đầu tư của thiết bị mới thực sự bắt đầu có giá trị khi thông số về “mức độ sẵn sàng” của thiết bị được nâng lên từ 33% thành 66%, tương ứng lần lượt với 1 ca và 2 ca sản xuất. Do đó, càng phải siết chặt công tác đảm bảo sự hoạt động ổn định của thiết bị thông qua các hoạt động bảo trì và quản lý thiết bị hơn nữa.
Tham khảo khóa học "Bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất" do các giảng viên chuyên nghiệp tại trường Đào tạo Quản lý Kỹ năng SAM giảng dạy.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mọi thông tin chi tiết về khóa học, Anh/ Chị có thể liên hệ BP. Tư vấn Trường SAM qua

Số điện thoại: (08)35 178848 - 35 178849


Hoặc email: info@sam.edu.vn; tuvan@sam.edu.vn

Thứ Năm, 14 tháng 4, 2016

Lợi ích từ bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất

Công tác bảo trì bảo dưỡng thiết bị tại xưởng sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình hoạt động liên tục của nhà máy. Một kế hoạch bảo dưỡng có hiệu quả nhất thường dựa trên kinh nghiệm, nhân lực, thiết bị và qui trình bảo dưỡng sẵn có. Để hạn chế thời gian ngưng hoạt động nhà máy, phải thực hiện tất cả các công việc như kiểm tra, chuẩn bị bảo dưỡng có thể thực hiện khi nhà máy đang hoạt động. 
Chỉ cần những yếu tố khách quan như thời tiết, vị trí lắp đặt, tác động con người cũng đều có ảnh hưởng đến việc vận hành bảo trì bảo dưỡng thiết bị máy móc. Điều đó đòi hỏi những cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm lên kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng cần có những phương pháp hiệu quả trong việc sử dụng các thiết bị, nhân lực, nguyên vật liệu và thời gian để đảm bảo lịch trình bảo dưỡng được thực hiện cho toàn bộ nhà máy và không làm cản trở hoạt động của các dây chuyền sản xuất.
Các bạn có thể tham khảo 3 phương án bảo trì máy móc dưới đây:

1. Bảo trì định kỳ:
Phương pháp:
- Dựa theo thông số kỹ thật của nhà chế tạo thiết bị và tình trạng sử dụng. Thay thế bắt buộc các chi tiết máy theo lịch trình cố định.
- Đây là phương pháp bảo trì tiêu chuẩn, áp dụng trong các xí nghiệp có xưởng bảo trì.
- Sử dụng software vi tính quản trị bảo trì: Computerized maintenance management systems (CMMS).


2. Sửa chữa, bảo dưỡng sau khi máy hỏng:
Phương pháp:
- Sử dụng máy cho tới khi hỏng, chỉ có bảo dưỡng đơn giản như tra, thay dầu, mỡ và sửa chữa, tân tạo lại máy sau khi hỏng.
- Thường áp dụng trong những cơ sở sản xuất nhỏ.
- Về lâu dài, đây là phương pháp bảo trì tốn kém nhất.
3. Bảo trì theo tình trạng máy :
Phương pháp:
- Kiểm soát thường trực (online), hoặc định kỳ để xác định tình trạng máy. Chỉ lên kế hoạch dừng máy để xử lý dung sai (ví dụ độ lệch tâm hay mất cân bằng), hoặc thay thế và sửa chữa sau khi chuẩn đoán chính xác tình trạng máy trước khi máy hỏng.
- Sử dụng sofware quản trị bảo trì CMMS.
- Có các công ty độc lập chuyên trách về theo dõi và sử lý chống rung động.
- Đây là phương pháp tối ưu, thường được áp dụng trong các nhà máy đòi hỏi tính an toàn máy cao và hoạt động liên tục 24/24h như hoá chất, điện lực, xi măng v.v…
Lợi ích của hoạt động bào trì máy móc
- Tăng khả năng sẵn sàng của máy móc – thiết bị.
- Giảm thời gian ngừng máy.       
Giảm chi phí sản xuất.     
 - Nâng cao năng xuất.   
- Tăng độ tin cậy và khả năng bảo trì.
- Giảm chi phí bảo trì.     
- Tăng độ an toàn.  
- Tăng khả năng bảo trì có kế hoạch.
Tham khảo khóa học " Bảo trì bảo dưỡng thiết bị sản xuất" do các giảng viên chuyên nghiệp tại trường Đào tạo Quản lý Kỹ năng SAM giảng dạy.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mọi thông tin chi tiết về khóa học, Anh/ Chị có thể liên hệ BP. Tư vấn Trường SAM qua

Số điện thoại: (08)35 178848 - 35 178849


Hoặc email: info@sam.edu.vn; tuvan@sam.edu.vn